NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
(Chương này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.1. Phạm vi điều chỉnh)
Điều 44.5.NĐ.1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Nghị định này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
(Điều này có nội dung liên quan đến Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG của Đề mục Kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 44.5.TT.1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng:
a) Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính.
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp khi thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Phạm vi:
a) Các quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các hoạt động kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
b) Thông tư này không bao gồm:
- Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
- Hoạt động kiểm soát thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 44.5.TT.2.1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung) (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung)
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.2.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2018)
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo).
2. Cơ quan thẩm định văn bản quy pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 44.5.NĐ.3. Giải thích từ ngữ
(Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
3. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
4. "Yêu cầu, điều kiện" là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
5. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
6. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính” là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.11. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.2.3. Trong Thông tư này, những cụm từ sau đây được hiểu như sau:
(Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2018)
1. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính là việc nghiên cứu, xem xét về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ tục hành chính cũng như tính các chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện thủ tục hành chính dự kiến ban hành để cân nhắc, lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính.
Điều 44.5.NĐ.4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.4.2. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.3. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.3.2. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương)
Điều 44.5.NĐ.5. Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp người đứng đầu Tổ chức pháp chế thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Sở Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Vị trí và chức năng của Quyết định 74/2010/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ ban hành ngày 22/11/2010; Điều 1. Vị trí và chức năng; Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn; Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban hành ngày 22/12/2014)
Điều 44.5.NĐ.6. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 6 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Nghiêm cấm cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính mà mình biết được khi thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng văn bản;
c) Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; lợi dụng các quy định, các vướng mắc về thủ tục hành chính để trục lợi;
d) Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngoài phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai;
đ) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, gây cản trở trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nghiêm cấm đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; đưa hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 44.5.NĐ.7. Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính
(Điều 7 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.8. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.NĐ.28. Nội dung rà soát, đánh giá; Điều 44.5.TT.6.45. Thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
(Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
3. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải bảo đảm đầy đủ các bộ phận tạo thành quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều này.
Trường hợp thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện quy định tại điểm i khoản 2 Điều này, thì yêu cầu, điều kiện phải được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đối với yêu cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
4. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quy định rõ ràng, cụ thể các bộ phận còn lại của thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính có đơn, tờ khai hành chính thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính phải được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
5. Khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền về việc quy định hoặc hướng dẫn quy định về thủ tục hành chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo đảm quy định đầy đủ, hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.2.3. Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 44.5.TT.5.8. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.6.45. Thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
(Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan sau đây có trách nhiệm cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
c) Sở Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến quy định tại Khoản 1 Điều này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 15. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 19. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Điều 28. Tổ chức lấy ý kiến của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.5.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo; Điều 44.5.TT.5.19. Kiểm tra việc tham gia ý kiến và thẩm định đối với quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.NĐ.7. Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.22. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện)
Điều 44.5.NĐ.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
(Điều 10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
3. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 16. Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 4. Đánh giá tác động của văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 17. Tổ biên tập; Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.5.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.1. Phạm vi áp dụng; Điều 44.1.LQ.97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Điều 44.1.LQ.128. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
Điều 44.5.TT.2.4. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính
(Điều 4 Thông tư 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014, có nội dung bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2018)
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm đánh giá tác động của thủ tục hành chính.
2. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chủ trì soạn thảo cùng cấp trong việc sử dụng biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính.
3. Cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật tiến hành đánh giá tác động độc lập các quy định về thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong Báo cáo thẩm định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.NĐ.11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.6.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014)
Điều 44.5.TT.2.5. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính
(Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)
1. Thời điểm đánh giá tác động
Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong giai đoạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phải hoàn thành trước khi gửi Cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các bước sau:
a) Tiến hành đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng các biểu mẫu và nội dung quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 của Thông tư này để đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính.
b) Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính
Trong quá trình đánh giá tác động, nếu thủ tục hành chính được xác định là không cần thiết thì cơ quan chủ trì soạn thảo ngừng việc đánh giá và không quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản.
Nếu thủ tục hành chính được xác định là cần thiết thì tiếp tục đánh giá và căn cứ kết quả đánh giá, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa, hoàn thiện quy định về thủ tục hành chính nhằm bảo đảm thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả.
c) Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Sau khi đánh giá tác động của thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá vào nội dung Báo cáo đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với dự thảo Thông tư, Thông tư liên tịch, dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính thành báo cáo riêng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 16. Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 4. Đánh giá tác động của văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.8.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.2.6. Đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính
(Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)
1. Sự cần thiết của một thủ tục hành chính được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực nhất định.
b) Bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
c) Là biện pháp tối ưu trong các biện pháp có thể được thực hiện để bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước và bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và Hướng dẫn trả lời (ký hiệu là Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính.
Phu luc I - Bieu mau danh gia tac dong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 16. Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 4. Đánh giá tác động của văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.8.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.7. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.2.7. Đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính
(Điều 7 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)
1. Tính hợp lý của một thủ tục hành chính được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Tên của thủ tục hành chính
Tên của thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn; chính xác và thống nhất trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đó.
Tên của thủ tục hành chính gồm: Từ hoặc cụm từ chỉ hành động của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức kết hợp với tên kết quả của thủ tục hành chính và kết hợp đối với từng đối tượng, lĩnh vực cụ thể (nếu có) hoặc kết hợp với cụm từ chỉ sự vật, sự việc mà cơ quan nhà nước muốn quản lý hoặc cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được.
b) Trình tự thực hiện thủ tục hành chính
Trình tự thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể các bước thực hiện; phân định rõ trách nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức khi tham gia thực hiện. Đồng thời, các bước thực hiện phải được sắp xếp theo thứ tự phù hợp về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý; áp dụng tối đa cơ chế liên thông.
c) Cách thức thực hiện thủ tục hành chính
Cách thức thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp điều kiện của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với chi phí thấp nhất.
d) Hồ sơ
Hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể về tên, quy cách, số lượng của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ. Thành phần hồ sơ, số lượng từng thành phần hồ sơ phải thực sự cần thiết cho việc giải quyết thủ tục hành chính, đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện được pháp luật quy định, bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước; thành phần hồ sơ không trùng với thành phần hồ sơ của một thủ tục hành chính khác có kết quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định hoặc thành phần hồ sơ là kết quả do chính cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý; quy cách của thành phần hồ sơ đa dạng, dễ thực hiện để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.
đ) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính
Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm tiết kiệm thời gian cho cá nhân, tổ chức, phù hợp với khả năng của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì quy định rõ ràng, đầy đủ thời hạn giải quyết của từng cơ quan và thời hạn chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan.
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước và có số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất.
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được quy định phù hợp với thẩm quyền quản lý nhà nước đối với cấp hành chính hoặc địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; thuận tiện cho cá nhân, tổ chức tuân thủ thủ tục hành chính trong việc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới hoặc địa phương giải quyết thủ tục hành chính.
Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan, nhiều cấp tham gia giải quyết thì quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, từng cấp, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; áp dụng tối đa cơ chế liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
h) Phí, lệ phí
Phí, lệ phí và các khoản chi trả khác (nếu có) được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp với chi phí mà cơ quan nhà nước bỏ ra để thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm chi phí thấp nhất đối với cá nhân, tổ chức; có tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực và thông lệ quốc tế.
i) Mẫu đơn, tờ khai
Thủ tục hành chính có quy định đơn, tờ khai thì đơn, tờ khai phải được mẫu hóa.
Mẫu đơn, tờ khai là hợp lý khi từng nội dung thông tin tại mẫu đơn, tờ khai rõ ràng, ngắn gọn, thực sự cần thiết cho việc giải quyết thủ tục hành chính, tăng tính chịu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với những nội dung tại đơn, tờ khai.
Trong trường hợp đơn, tờ khai cần phải có xác nhận của cơ quan, người có thẩm quyền thì quy định rõ cơ quan, người có thẩm quyền xác nhận và nội dung xác nhận.
k) Yêu cầu, điều kiện
Yêu cầu, điều kiện của thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể, cần thiết đối với yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước; phân định rõ trách nhiệm chứng minh yêu cầu, điều kiện; không quy định yêu cầu, điều kiện trùng với yêu cầu, điều kiện của một thủ tục hành chính khác có kết quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định.
l) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Hình thức, thời hạn có hiệu lực và điều kiện có hiệu lực (nếu có) của kết quả của thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, với quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và tình hình thực tiễn.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT để đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.4.13. Rà soát, đánh giá từng thủ tục hành chính của Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ban hành ngày 24/02/2014; Điều 16. Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 4. Đánh giá tác động của văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.8.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.7. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.2.8. Đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính
(Điều 8 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)
1. Tính hợp pháp của một thủ tục hành chính được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Thủ tục hành chính được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Nội dung của các quy định về thủ tục hành chính có sự thống nhất trong cùng một văn bản; không trái với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao hơn, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT để đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.4.13. Rà soát, đánh giá từng thủ tục hành chính của Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ban hành ngày 24/02/2014; Điều 16. Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 4. Đánh giá tác động của văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.8.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.7. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.2.9. Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
(Điều 9 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)
1. Thủ tục hành chính có chi phí phù hợp khi tổng chi phí của thủ tục hành chính đó trong một năm là thấp nhất. Tổng chi phí tuân thủ của một thủ tục hành chính trong một năm là thấp nhất khi:
a) Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính đó thấp nhất;
b) Số lần thực hiện thủ tục hành chính đó trong một năm theo quy định thấp nhất;
c) Số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất.
2. Nguyên tắc tính chi phí tuân thủ
a) Lựa chọn số liệu ở mức trung bình thấp nếu có nhiều nguồn số liệu chênh lệch nhau.
b) Không tính chi phí cơ hội.
3. Cách tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
a) Công thức tính chi phí tuân thủ một thủ tục hành chính
Chi phí tuân thủ 01 thủ tục hành chính |
= |
Chi phí thực hiện các công việc cần thiết theo quy định để có kết quả của thủ tục hành chính đó |
+ |
Phí, lệ phí và các chi phí khác theo quy định (nếu có) |
b) Công thức tính tổng chi phí tuân thủ một thủ tục hành chính trong một năm
Tổng chi phí tuân thủ 01 thủ tục hành chính trong 01 năm |
= |
Chi phí |
x |
Số lần |
x |
Số lượng |
c) Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính hiện tại và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính dự kiến sửa đổi, bổ sung. Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính dự kiến sửa đổi, bổ sung được xác định trên cơ sở của chi phí hiện tại sau khi điều chỉnh các nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Lợi ích chi phí từ việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính là hiệu số giữa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính hiện tại và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính dự kiến được sửa đổi, bổ sung.
4. Cách xác định các loại chi phí cụ thể để tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
a) Xác định chi phí thực hiện từng công việc
Chi phí |
= |
Thời gian |
x |
Thu nhập bình quân 01 người 01 giờ làm việc |
+ |
Chi phí tư vấn, dịch vụ (in ấn, sao chụp, xác nhận, công chứng, chứng thực, dịch thuật; bưu điện, internet,…). |
Trong đó:
- Thời gian đi lại được tính trung bình là một (01) giờ/ một (01) lượt; thời gian làm đơn, tờ khai theo mẫu được tính trung bình là một (01) giờ/ một (01) trang; thời gian làm tài liệu khác được tính theo thời gian thực tế để hoàn thành tài liệu đó.
Tùy thuộc vào từng địa bàn, phạm vi thời gian đi lại, làm đơn, tờ khai sẽ được xác định theo các định mức tương ứng sau:
Thời gian |
Địa bàn Phạm vi |
Đô thị |
Nông thôn |
Miền núi, hải đảo |
Đi lại |
Cấp xã |
1.0 |
1.5 |
2.0 |
Cấp huyện |
1.5 |
2.25 |
3.0 |
|
Cấp tỉnh |
2.0 |
3.0 |
4.0 |
|
Liên vùng |
8.0 |
12.0 |
16.0 |
|
Liên miền |
16.0 |
24.0 |
32.0 |
|
Làm đơn, tờ khai |
01 trang |
1.0 |
1.5 |
2.0 |
- Mức thu nhập bình quân 01 (một) người 01 (một) giờ làm việc tính theo công thức:
Mức thu nhập |
= |
Tổng sản phẩm trong nước |
||||||
Số dân |
x |
12 tháng |
x |
22 ngày làm việc |
x |
08 giờ làm việc |
- Chi phí tư vấn, dịch vụ áp dụng theo các mức giá hiện hành do nhà nước quy định. Trường hợp không có quy định thì áp dụng theo mức giá thực tế.
b) Xác định phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục hành chính
Áp dụng theo các mức phí, lệ phí và các chi phí khác (nếu có) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính.
c) Xác định số lần thực hiện thủ tục hành chính trong một năm
Số lần thực hiện một thủ tục hành chính trong một năm được xác định theo quy định về thủ tục hành chính đó.
d) Xác định số lượng đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính trong một năm
Số lượng đối tượng tuân thủ một thủ tục hành chính trong một năm được xác định theo dự báo hoặc thống kê về tổng số lượt cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đó.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính và Hướng dẫn tính chi phí tuân thủ (ký hiệu là Biểu mẫu 03/SCM-KSTT) tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Phu luc IV_Bieu mau tinh chi phi tuan thu thu tuc hanh chinh.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.3.13. Rà soát, đánh giá từng thủ tục hành chính của Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ban hành ngày 24/02/2014; Điều 44.5.TT.7.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.6. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.7. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.2.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong một số trường hợp cụ thể
(Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)
1. Trong trường hợp Luật của Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chưa quy định đầy đủ các bộ phận tạo thành một thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và giao cho cơ quan cấp dưới quy định đầy đủ, chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành đánh giá tác động đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được giao quy định đầy đủ, chi tiết.
2. Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành đánh giá tác động đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
Ngoài việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và lợi ích về chi phí.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết (ký hiệu là Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT) tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và nội dung hướng dẫn tại các Điều 7, 8, 9 của Thông tư này để đánh giá tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được giao quy định chi tiết hoặc sửa đổi, bổ sung.
Phu luc II - Bieu mau danh gia tac dong thu tuc hanh chinh.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 16. Đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 4. Đánh giá tác động của văn bản, đánh giá tác động của thủ tục hành chính của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.8.18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.6. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.7. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính
(Điều 11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Ngoài việc thẩm định nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 17. Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về y tế của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 22. Gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định; Điều 30. Tổ chức thẩm định, thẩm tra dự thảo thông tư của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.5.19. Kiểm tra việc tham gia ý kiến và thẩm định đối với quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.TT.4.6. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.9. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.NĐ.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.4. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.1.LQ.58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình; Điều 44.1.LQ.59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ; Điều 44.1.LQ.92. Thẩm định dự thảo nghị định; Điều 44.1.LQ.93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ; Điều 44.1.LQ.98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Điều 44.1.LQ.102. Thẩm định dự thảo thông tư; Điều 44.1.LQ.103. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ)
THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 44.5.NĐ.12. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
(Điều 12 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Bảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang được thực hiện.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.
4. Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính.
5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.28. Nội dung rà soát, đánh giá)
Điều 44.5.NĐ.13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
(Điều 13 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình thức quyết định theo quy định sau đây:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức công bố thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 37. Công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.4.5. Trách nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.6. Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính của Thông tư 19/2014/TT-BTP Quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính ban hành ngày 15/09/2014; Điều 44.5.TT.5.20. Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.19. Trách nhiệm người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điều 44.5.NĐ.23. Điều kiện đăng tải thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.3.5. Công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.8. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.6.46. Thẩm quyền, phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.6.47. Công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính
(Điều 14 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai.
2. Việc công bố công khai thủ tục hành chính, bao gồm: công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
a) Công bố thủ tục hành chính mới ban hành là việc cung cấp các thông tin về thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này;
b) Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế là việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
c) Công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ là việc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định khoản 3 Điều 15 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.2.2. Điều kiện, phạm vi công bố thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 37. Công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.5.20. Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.5.10. Phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.19. Trách nhiệm người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điều 44.5.NĐ.23. Điều kiện đăng tải thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.3.5. Công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.7. Phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.6.46. Thẩm quyền, phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.6.47. Công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính
(Điều 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định sau đây:
1. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:
a) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính;
c) Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
2. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.
3. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.20. Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.NĐ.8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.19. Trách nhiệm người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điều 44.5.NĐ.23. Điều kiện đăng tải thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.3.5. Công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.8. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.9. Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.10. Thời hạn ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.11. Quy trình phối hợp công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.6.47. Công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.16. Công khai thủ tục hành chính
(Điều 16 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.2.8. Phạm vi và trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 44.5.TT.5.20. Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014)
Điều 44.5.NĐ.17. Hình thức công khai
(Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
1. Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các hình thức khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.2.8. Phạm vi và trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 44.5.TT.5.20. Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.4.12. Hình thức công khai; Điều 44.5.TT.5.15. Hình thức công khai)
Điều 44.5.NĐ.18. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
(Điều 18 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.
4. Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật cá nhân trong quá trình giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền.
5. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy định.
6. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.
7. Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
8. Hỗ trợ người có công, người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, phụ nữ mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện bảo trợ xã hội khác trong thực hiện thủ tục hành chính.
9. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính.
10. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện thủ tục hành chính.
12. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.21. Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014)
Điều 44.5.NĐ.19. Trách nhiệm người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(Điều 19 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Chịu trách nhiệm công bố, tổ chức nhập dữ liệu về thủ tục hành chính đã công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định tại các điều 13, 14, 15 và 24 của Nghị định này; tổ chức thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã công bố công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức thuộc quyền trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
3. Khen thưởng cán bộ, công chức có thành tích trong thực hiện thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính hoặc có sáng kiến cải cách thủ tục hành chính.
4. Xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức khi có vi phạm trong thực hiện và kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Cải tiến cách thức, phương pháp thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị với cơ quan cấp trên các biện pháp cải cách thủ tục hành chính.
6. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.24. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã công bố)
Điều 44.5.NĐ.20. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính
(Điều 20 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phải tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy định.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ sung hồ sơ quá hai lần cho một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng theo hướng dẫn của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính.
5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của cấp có thẩm quyền về thủ tục hành chính đã được người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
6. Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không phù hợp, thiếu khả thi.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
8. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.21. Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014)
Điều 44.5.NĐ.21. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
(Điều 21 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính.
2. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
4. Không được cản trở hoạt động thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
5. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.
6. Giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính; phản ánh, kiến nghị với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các quyết định hành chính và hành vi hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình tham gia thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 44.5.NĐ.22. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện
(Điều 22 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính.
Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.NĐ.26. Trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính)
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 44.5.NĐ.23. Điều kiện đăng tải thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
(Điều 23 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia là các thủ tục hành chính được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.20. Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.NĐ.13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.24. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã công bố
(Điều 24 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc nhập các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và gửi Bộ Tư pháp chậm nhất trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.4.8. Thời hạn nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia của Thông tư 19/2014/TT-BTP Quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính ban hành ngày 15/09/2014; Điều 44.5.TT.5.20. Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.5.14. Quy trình phối hợp công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.19. Trách nhiệm người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Điều 44.5.NĐ.26. Trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.25. Giá trị của thủ tục hành chính và văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
(Điều 25 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Thủ tục hành chính và các văn bản quy định về thủ tục hành chính hoặc văn bản có liên quan về thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính có giá trị thi hành và được bảo đảm thi hành.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đăng tải kèm theo thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính có giá trị ngang bằng với mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.
Điều 44.5.NĐ.26. Trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
(Điều 26 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1.Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; hướng dẫn việc nhập và gửi dữ liệu thủ tục hành chính để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm đăng tải dữ liệu về thủ tục hành chính đã được bộ, ngành, địa phương gửi theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các dữ liệu về thủ tục hành chính.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thủ tục hành chính hiện đang được thực hiện trên phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thủ tục hành chính đã bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
c) Các văn bản quy định về thủ tục hành chính và các văn bản quy định có liên quan đến thủ tục hành chính;
d) Cổng tham vấn về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;
đ) Nội dung khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính phải bảo đảm dễ dàng, tiện lợi cho người sử dụng trong việc tìm kiếm, tra cứu, khai thác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.4.3. Dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; Điều 44.5.TT.4.8. Thời hạn nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia của Thông tư 19/2014/TT-BTP Quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính ban hành ngày 15/09/2014; Điều 44.5.NĐ.22. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; Điều 44.5.NĐ.24. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã công bố)
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 44.5.NĐ.27. Trách nhiệm rà soát, đánh giá
(Điều 27 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục hành chính tiếp theo;
c) Thủ tục hành chính, qua phát hiện hoặc theo thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện, gây cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống của nhân dân.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.22. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.4.15. Trách nhiệm rà soát, đánh giá; Điều 44.5.NĐ.29. Cách thức rà soát, đánh giá)
Điều 44.5.NĐ.28. Nội dung rà soát, đánh giá
(Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Sự cần thiết của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá.
2. Sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá với mục tiêu quản lý nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội, công nghệ và các điều kiện khách quan khác.
3. Các nguyên tắc nêu tại Điều 7 và Điều 12 của Nghị định này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.22. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.4.16. Nội dung, cách thức và kết quả rà soát, đánh giá; Điều 44.5.TT.5.23. Nội dung, cách thức và kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.7. Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.12. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.29. Cách thức rà soát, đánh giá
(Điều 29 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Việc rà soát, đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở thống kê, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính, các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá để xem xét theo những nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong quá trình rà soát, đánh giá phải chú trọng tới đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính.
2. Đối với các thủ tục hành chính quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 của Nghị định này, thì việc rà soát, đánh giá cần tiến hành theo nhóm các quy định của thủ tục hành chính và nhóm các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch hoặc theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ quan này là cơ sở để thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính.
4. Huy động sự tham gia rà soát của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.22. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.4.16. Nội dung, cách thức và kết quả rà soát, đánh giá; Điều 44.5.TT.5.23. Nội dung, cách thức và kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.27. Trách nhiệm rà soát, đánh giá)
Điều 44.5.NĐ.30. Kế hoạch rà soát, đánh giá
(Điều 30 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được xây dựng dựa trên một trong các căn cứ sau:
a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Lựa chọn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.
2. Nội dung kế hoạch phải xác định rõ thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá, cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện, căn cứ lựa chọn và dự kiến sản phẩm.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, gửi Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đến Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch.
4. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch rà soát trọng tâm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quyết định 74/2010/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ ban hành ngày 22/11/2010; Điều 44.5.TT.3.11. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ban hành ngày 24/02/2014; Điều 44.5.TT.5.22. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.TT.5.21. Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.31. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá
(Điều 31 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính theo thẩm quyền; đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá, gồm:
- Dự thảo tờ trình;
- Dự thảo văn bản phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính;
- Báo cáo kết quả rà soát của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Báo cáo kết quả rà soát của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các cơ quan kèm theo phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Thủ trưởng cơ quan phê duyệt (nếu có).
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến xem xét, đánh giá của Bộ Tư pháp về phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyết định phê duyệt phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Thông tư 46/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 01/08/2014; Điều 44.5.TT.5.22. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.1.NĐ.1.36. Soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản quy phạm pháp luật)
KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ THỰC HIỆN, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 44.5.NĐ.32. Khen thưởng trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 32 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Cơ quan, cán bộ, công chức có thành tích trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Điều 44.5.NĐ.33. Xử lý vi phạm
(Điều 33 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 44.5.NĐ.34. Điều kiện đảm bảo về kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 34 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm. Kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong dự toán ngân sách của cấp mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 31. Nguồn kinh phí và việc lập dự trù kinh phí của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014)
Điều 44.5.TT.1.2. Nguồn kinh phí thực hiện
(Điều 2 Thông tư số 167/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)
1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do ngân sách Trung ương bảo đảm.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm.
3. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 32. Sử dụng và thanh quyết toán kinh phí của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 44.5.TT.4.28. Kinh phí thực hiện)
Điều 44.5.TT.1.3. Nội dung chi
(Điều 3 Thông tư số 167/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)
1. Chi cho việc cập nhật dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; công bố, công khai thủ tục hành chính.
2. Chi lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; chi lấy ý kiến tham gia của các chuyên gia đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp (chỉ thanh toán đối với các trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo lấy ý kiến cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính phải lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, của chuyên gia).
3. Chi cho các hoạt động rà soát độc lập các quy định về thủ tục hành chính: Lập biểu mẫu rà soát, điền biểu mẫu rà soát; chi xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên phạm vi toàn quốc; chi xây dựng báo cáo kết quả rà soát, đánh giá về thủ tục hành chính theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực.
4. Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến đối với các quy định về thủ tục hành chính, các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính.
5. Chi tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai công tác chuyên môn, sơ kết, tổng kết, giao ban định kỳ; chi hoạt động kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương.
6. Chi thuê chuyên gia tư vấn chuyên ngành.
7. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương.
8. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân cán bộ, công chức có thành tích trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
9. Các nội dung chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, gồm:
a) Chi tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính như: xây dựng tin, bài, ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, quảng cáo, chuyên mục về cải cách thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ như thiết kế đồ họa, mua sắm trang thiết bị, dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin;
d) Chi tổ chức các cuộc thi liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
đ) Chi điều tra, khảo sát về công tác kiểm soát thủ tục hành chính; chi các đề tài nghiên cứu khoa học về công tác kiểm soát thủ tục hành chính;chi các đoàn kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
e) Chi tổ chức các đoàn nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ở trong nước và nước ngoài;
g) Chi làm thêm giờ;
h) Chi dịch thuật;
i) Chi khác (nếu có).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 32. Sử dụng và thanh quyết toán kinh phí của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 44.5.TT.4.28. Kinh phí thực hiện)
(Điều 4 Thông tư số 167/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)
1. Mức chi cụ thể theo phụ lục kèm theo Thông tư.
2. Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa. Căn cứ vào tình hình thực tế, tính chất phức tạp của từng nhiệm vụ chi và khả năng ngân sách; Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi căn cứ vào mức chi thực tế (có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ) nhưng không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán được giao và phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Phu luc_Muc chi bao dam cho hoat dong kiem soat thu tuc hanh chinh.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 32. Sử dụng và thanh quyết toán kinh phí của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 44.5.TT.4.28. Kinh phí thực hiện)
Điều 44.5.TT.1.5. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí
(Điều 5 Thông tư số 167/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)
Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành, Thông tư này hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, căn cứ nhiệm vụ công việc dự kiến triển khai năm kế hoạch; các cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cần thiết thực hiện các nhiệm vụ của năm kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán: Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Sử dụng và quyết toán kinh phí:
a) Kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính được sử dụng và quyết toán theo quy định hiện hành;
b) Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
c) Cuối năm quyết toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính, tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 32. Sử dụng và thanh quyết toán kinh phí của Thông tư 22/2014/TT-BYT Quy định việc soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế ban hành ngày 30/06/2014; Điều 44.5.TT.4.28. Kinh phí thực hiện; Điều 44.5.TT.5.5. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.NĐ.35. Chế độ thông tin, báo cáo
(Điều 35 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, ngành, địa phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính được ban hành trong kỳ báo cáo;
b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành chính được công bố; tình hình công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan hoặc tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);
d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có);
đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có);
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;
g) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
h) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tư pháp xây dựng mẫu báo cáo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn thực hiện.
5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên trên Trang tin thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.24. Kiểm tra công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính. của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.12.NĐ.22. Chế độ thông tin báo cáo; Điều 44.5.TT.4.22. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan; Điều 44.5.TT.4.26. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo theo định kỳ; Điều 44.5.TT.5.31. Cơ quan, đơn vị; Điều 44.5.TT.4.27. Trách nhiệm và nội dung báo cáo)
Điều 44.5.NĐ.35a. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 35a Nghị định 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010, được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
1. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất trong phạm vi trách nhiệm sau đây:
a) Cục Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các vụ, cục, đơn vị trực thuộc;
c) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Nội dung kiểm tra, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác kiểm soát quy định về thủ tục hành chính tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính;
d) Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.3.7. Nguyên tắc kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.3.8. Nội dung và cách thức kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính)
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Điều 44.5.TT.3.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương (sau đây gọi là lĩnh vực Công Thương), bao gồm: kiểm soát việc ban hành thủ tục hành chính; kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính; xử lý, phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trong lĩnh vực Công Thương; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ, Sở Công Thương; cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương; tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.12.TT.2.10. Nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.11. Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.12. Phân loại phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.13. Xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.14. Đôn đốc, kiểm tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.15. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị)
Điều 44.5.TT.3.2. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương
(Điều 2 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương.
2. Bảo đảm quy định thủ tục hành chính công khai, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời loại bỏ những thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.3.3. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
(Điều 3 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 5 Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Thông tư số 22/2011/TT-BCT), trước khi đăng ký vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, các đơn vị dự kiến đăng ký có trách nhiệm thực hiện bổ sung các hoạt động sau để làm cơ sở cho việc đề nghị xây dựng văn bản có chứa thủ tục hành chính:
a) Đối với đề nghị xây dựng văn bản mới; nghiên cứu rõ số lượng, hình thức và dự kiến triển khai thực hiện của từng thủ tục hành chính, dự kiến số lượng đối tượng bị tác động bởi thủ tục hành chính sẽ được quy định trong văn bản;
b) Đối với đề nghị xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành: đánh giá hiệu quả thực tiễn việc thực hiện các thủ tục hành chính hiện có trong các văn bản quy phạm pháp luật được đề nghị sửa đổi, bổ sung trong sự phù hợp với các mục tiêu, yêu cầu, bối cảnh quản lý nhà nước tại thời điểm ban hành văn bản và thời điểm sửa đổi, bổ sung. Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung không có sửa đổi về thủ tục hành chính thì không cần thực hiện quy định tại khoản này.
2. Khi lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 22/2011/TT-BCT, các đơn vị có trách nhiệm bổ sung trong thuyết minh về đề nghị xây dựng văn bản nội dung nêu rõ căn cứ thực tiễn, sự cần thiết, dự kiến số lượng, hình thức, phương thức thực hiện các thủ tục hành chính. Trường hợp văn bản được đề nghị xây dựng là văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành thì chỉ thuyết minh cho những nội dung có sửa đổi về thủ tục hành chính.
Ví dụ:
a) Trường hợp văn bản được ban hành mới:
Ngoài sự cần thiết ban hành văn bản do thực hiện Luật Y, căn cứ vào tình hình thực tiễn quản lý nhà nước trong ngành, lĩnh vực, cần phải xây dựng Nghị định A. Trong đó, Nghị định A dự kiến sẽ có thủ tục hành chính trong 7 nội dung quản lý nhà nước trong đó có 1 thủ tục dưới dạng cấp giấy phép và các giấy tương tự như giấy phép (chứng nhận đủ điều kiện, hạn ngạch...), 3 thủ tục dưới dạng đăng ký có xác nhận, 3 thủ tục dưới dạng thông báo. Phương thức thực hiện bao gồm nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến, số lượng đối tượng dự kiến sẽ tác động đến là 300 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
b) Trường hợp văn bản ban hành sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành:
Nghị định B sẽ sửa đổi, bổ sung Nghị định A về nội dung X trong đó có liên quan đến việc sửa đổi 01 hoặc một số thủ tục hành chính như sau:... (chỉ cần thuyết minh đối với các thủ tục hành chính tại Nghị định B để thực hiện nội dung X bị sửa đổi, bổ sung của Nghị định A mà không thuyết minh đối với các thủ tục khác đang được quy định của Nghị định A).
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra nội dung liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thẩm tra được thực hiện trong quá trình thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 22/2011/TT-BCT.
Điều 44.5.TT.3.4. Kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
(Điều 4 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm thực hiện việc lấy ý kiến, đánh giá tác động, gửi thẩm định thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP), Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP), Thông tư số 22/2011/TT-BCT và Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT (sau đây gọi là Thông tư 13/2013/TT-BCT).
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến riêng đối với nội dung có quy định thủ tục hành chính dưới các hình thức phù hợp (tham vấn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, bằng văn bản...) trong các trường hợp sau:
a) Nội dung văn bản còn nhiều ý kiến khác nhau về sự cần thiết, hình thức của thủ tục hành chính, cách thức thực hiện quy định có liên quan đến mối quan hệ giữa trung ương và địa phương hoặc nhiều Bộ, ngành;
b) Nội dung thủ tục có chi phí tuân thủ lớn nhưng xét thấy chưa được đánh giá một cách đầy đủ, thấu đáo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.9. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Điều 44.5.NĐ.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.4. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.5. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.6. Đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.7. Đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.8. Đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong một số trường hợp cụ thể; Điều 44.5.TT.2.9. Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.3.5. Công bố thủ tục hành chính
(Điều 5 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Các thủ tục hành chính phải công bố của Bộ Công Thương bao gồm các thủ tục đã được quy định tại Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Công Thương được giao chủ trì soạn thảo, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Thông tư liên tịch giữa các Bộ và Bộ Công Thương.
2. Việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Điều kiện, phạm vi, hình thức, nội dung và trình tự, thủ tục ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm công khai Quyết định công bố thủ tục hành chính trên trang điện tử http://kstthc.moit.gov.vn của Bộ và gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.3.6. Niêm yết thủ tục hành chính
(Điều 6 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Phạm vi, yêu cầu, cách thức niêm yết công khai các thủ tục hành chính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có chức năng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm niêm yết công khai các thủ tục này theo quy định.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong niêm yết công khai thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8. Phạm vi và trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 9. Trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc niêm yết thủ tục hành chính; Điều 10. Yêu cầu của việc niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 11. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 44.12.TT.1.12. Niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014)
Điều 44.5.TT.3.7. Nguyên tắc kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính
(Điều 7 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Việc kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương phải đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ các đơn vị trong ngành Công Thương và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nội dung kiểm tra quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Việc kiểm tra nghiệp vụ được thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ hàng năm do Vụ Pháp chế đề xuất, hoặc kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.35a. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.3.8. Nội dung và cách thức kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính
(Điều 8 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính bao gồm:
a) Công tác chỉ đạo điều hành;
b) Hoạt động thống kê, công bố các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Hoạt động niêm yết, công khai các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và tại Thông tư này;
d) Hoạt động giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
e) Các hoạt động khác liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Cách thức kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính bao gồm:
a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;
b) Lồng ghép trong quá trình kiểm tra thực hiện quy định của pháp luật;
c) Lồng ghép trong quá trình theo dõi thi hành pháp luật.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 4. Hình thức kiểm tra của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014; Điều 44.5.NĐ.35a. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.3.9. Trách nhiệm kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính
(Điều 9 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Chủ trì đề xuất Kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính hàng năm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp, đôn đốc các đơn vị trong kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương;
d) Báo cáo Lãnh đạo Bộ và đề xuất biện pháp xử lý kết quả kiểm tra;
đ) Định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương gửi theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Theo dõi việc thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng, ban hành, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật theo quy định của điểm b và điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư này;
b) Phối hợp, báo cáo Bộ (thông qua Vụ Pháp chế) tình hình thực hiện thủ tục hành chính, những khó khăn, vướng mắc (nếu có).
Điều 44.5.TT.3.16. Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương
(Điều 16 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thống kê, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính, các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương làm cơ sở cho việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
2. Việc thống kê, tập hợp thủ tục hành chính được tiến hành 01 lần/năm sau khi kết thúc Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ Công Thương.
3. Sau khi lấy ý kiến các đơn vị có thực hiện thủ tục hành chính, Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính hàng năm trong lĩnh vực Công Thương và đăng tải trên trang web http://kstthc.moit.gov.vn.
Điều 44.5.TT.3.17. Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
(Điều 17 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Căn cứ ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Kế hoạch rà soát trọng tâm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
c) Chương trình công tác, cải cách hành chính hàng năm của Bộ và chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
d) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.
2. Nội dung kế hoạch phải xác định rõ thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá, đơn vị thực hiện, thời gian thực hiện, căn cứ lựa chọn.
3. Trên cơ sở quy định tại khoản 1, 2 Điều này, hàng năm Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch rà soát trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ban hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ban hành ngày 24/02/2014)
Điều 44.5.TT.3.18. Nội dung, cách thức, kết quả rà soát
(Điều 18 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Nội dung rà soát được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Cách thức rà soát:
a) Vụ Pháp chế triển khai công tác rà soát thông qua việc rà soát độc lập;
b) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát thủ tục hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình được giao trong Kế hoạch rà soát, gửi kết quả cho Vụ Pháp chế tổng hợp.
c) Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của các thông tin cung cấp trong quá trình tự rà soát; các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của các thông tin cung cấp trong quá trình rà soát theo phân công, đảm bảo thời hạn rà soát theo Kế hoạch.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả rà soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương, báo cáo Lãnh đạo Bộ, báo cáo các cơ quan có liên quan.
Trong quá trình xem xét kết quả rà soát hoặc phản hồi của các cơ quan có liên quan Vụ Pháp chế có thể tiến hành rà soát độc lập các kết quả rà soát thông qua hội thảo, hội nghị, lấy ý kiến các đối tượng chịu tác động, khảo sát, thuê chuyên gia tư vấn độc lập.
4. Kết quả rà soát là một trong những cơ sở chính để lên phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương.
Điều 44.5.TT.3.19. Hệ thống công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Công Thương
(Điều 19 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Bộ Công Thương thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị có liên quan.
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập danh sách các công chức đầu mối, trình Bộ trưởng quyết định.
3. Công chức đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Công Thương bao gồm:
a) Lãnh đạo, công chức Vụ Pháp chế;
b) Đối với Cục, Tổng Cục: Lãnh đạo cấp Vụ thuộc Cục, lãnh đạo cấp tương đương thuộc Tổng Cục phụ trách công tác kiểm soát thủ tục hành chính; công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Đối với các Vụ: Lãnh đạo cấp Vụ phụ trách công tác kiểm soát thủ tục hành chính; công chức thuộc bộ phận phụ trách hành chính, tổng hợp hoặc trực tiếp thực thi quy định pháp luật có thủ tục hành chính.
Điều 44.5.TT.3.20. Nhiệm vụ, cơ chế hỗ trợ đối với công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 20 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính có các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện công bố, niêm yết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì thực hiện việc rà soát thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo Kế hoạch rà soát do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;
d. Tổng hợp, báo cáo theo quy định về công tác kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị mình theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
2. Cơ chế hỗ trợ đối với công chức đầu mối Bộ Công Thương
a) Hàng năm được tham gia phổ biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ tổ chức.
b) Hàng tháng được hỗ trợ 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 44.5.TT.3.21. Quan hệ chỉ đạo, phối hợp trong kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 21 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thống nhất chỉ đạo công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Công Thương.
2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương.
3. Việc phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương được thực hiện thông qua:
a) Hệ thống công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra công tác pháp chế, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Vụ Pháp chế đối với các tổ chức pháp chế thuộc Tổng cục, Cục và Sở Công Thương theo quy định của pháp luật;
c) Công tác phổ biến, tập huấn, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính, quy định hành chính từ tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Điều 44.5.TT.3.22. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ, Sở Công Thương và cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương
(Điều 22 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về công tác kiểm tra thủ tục hành chính của đơn vị mình.
2. Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước Bộ trưởng Bộ Công Thương về công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Sở.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền.
4. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tập hợp, gửi Bộ Công Thương (Vụ Pháp chế) danh sách các công chức đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 44.5.TT.3.23. Khen thưởng và xử lý trách nhiệm
(Điều 23 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Viêc thực hiện quy định về kiểm soát thủ tục hành chính là một trong những căn cứ đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cá nhân, đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ vào kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị có liên quan xem xét đề nghị Lãnh đạo Bộ khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản do đơn vị đó chủ trì soạn thảo trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ có thủ tục hành chính nhưng không thực hiện đánh giá thủ tục hành chính và chậm công bố thủ tục hành chính từ 01 (một) tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
4. Vụ Pháp chế không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản được thẩm định không có đánh giá thủ tục hành chính.
Điều 44.5.TT.3.24. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 24 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Vụ Tài chính có trách nhiệm thực hiện phân bổ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm của Bộ theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí này chưa bao gồm kinh phí thực hiện các Đề án theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập dự toán chi tiết gửi Văn phòng Bộ và sử dụng kinh phí theo chế độ tài chính, đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Điều 44.5.TT.3.25. Trách nhiệm thi hành
(Điều 25 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.12.TT.2.10. Nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.11. Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.12. Phân loại phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.13. Xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.14. Đôn đốc, kiểm tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.15. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị)
Điều 44.5.TT.3.26. Hiệu lực thi hành
(Điều 26 Thông tư số 11/2014/TT-BCT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2014)
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 5 năm 2014 và bãi bỏ các Quyết định 4146/QĐ-BCT ngày 17 tháng 8 năm 2011 ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính của Bộ Công Thương, Quyết định 5515/QĐ-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2011 ban hành Quy chế Phối hợp thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính của Bộ Công Thương
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.12.TT.2.10. Nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.11. Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.12. Phân loại phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.13. Xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.14. Đôn đốc, kiểm tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.2.15. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị)
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 44.5.TT.4.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bao gồm: đánh giá tác động và tham gia ý kiến về thủ tục hành chính; công bố thủ tục hành chính; công khai, niêm yết thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; trách nhiệm kiểm soát thủ tục hành chính và chế độ báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là cơ quan), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.12.TT.3.17. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.3.18. Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.3.19. Phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.3.20. Đôn đốc, kiểm tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.3.21. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị)
Điều 44.5.TT.4.2. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 2 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và các nguyên tắc sau đây:
1. Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, cá nhân thuộc Bộ và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Công khai, minh bạch trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.4.3. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 3 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bao gồm các nội dung sau đây:
1. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính và tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ.
3. Công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng thông tin điện tử của Bộ và cơ quan có liên quan.
4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
(Điều 4 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và Hướng dẫn trả lời tại các Phụ lục I, II và IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP).
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; kiểm tra các cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
4. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
Phu luc I_Mau Quyet dinh Cong bo Thu tuc hanh chinh.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.4.9. Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.4. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.5. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.6. Đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.7. Đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.8. Đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong một số trường hợp cụ thể; Điều 44.5.TT.2.9. Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.4.5. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính
(Điều 5 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Vụ Pháp chế cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính tại dự thảo thông tư của Bộ trưởng đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu được quy định tại các Điều 7 và 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đánh giá tác động độc lập quy định về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế.
Điều 44.5.TT.4.6. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính
(Điều 6 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Ngoài việc thẩm định nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
Vụ Pháp chế không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.4.7. Phạm vi công bố thủ tục hành chính
(Điều 7 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Các thủ tục hành chính dưới đây được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật phải được công bố:
1. Thủ tục hành chính mới ban hành.
2. Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.4.8. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
(Điều 8 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện bằng Quyết định công bố theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định tại các Điều 10 và 11 Thông tư này.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều cơ quan hoặc văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do Bộ, ngành khác chủ trì soạn thảo thì thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan nào do cơ quan đó soạn thảo Quyết định trình Bộ trưởng công bố.
3. Phòng Tổng hợp, Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát chất lượng hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của các cơ quan thuộc Bộ trước khi trình Bộ trưởng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.4.9. Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính
(Điều 9 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Hình thức Quyết định công bố thực hiện theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung của Quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.4. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.4.10. Thời hạn ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
(Điều 10 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.4.11. Quy trình phối hợp công bố thủ tục hành chính
(Điều 11 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Xây dựng Quyết định công bố:
a) Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ quan chủ trì soạn thảo chủ động dự thảo Quyết định công bố ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. Chậm nhất trước 30 (ba mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi dự thảo Quyết định công bố đến Vụ Pháp chế để kiểm soát chất lượng trước khi trình Bộ trưởng.
b) Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố gửi Vụ Pháp chế để kiểm soát chất lượng gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo thủ tục hành chính mới ban hành/ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
2. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố:
Phòng Tổng hợp, Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm giúp Vụ trưởng Vụ Pháp chế kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến đến cơ quan dự thảo Quyết định công bố trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi lấy ý kiến về dự thảo Quyết định công bố.
3. Tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố và trình ký ban hành:
Cơ quan dự thảo Quyết định công bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đề nghị của Vụ Pháp chế và trình Bộ trưởng ban hành trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Vụ Pháp chế.
Hồ sơ trình Bộ trưởng công bố thủ tục hành chính gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo thủ tục hành chính mới ban hành/ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
- Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý của Vụ Pháp chế.
4. Gửi và công khai Quyết định công bố sau khi được ban hành:
a) Sau khi được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi Quyết định công bố đến Phòng Tổng hợp, Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Vụ Pháp chế, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Tư pháp ngay trong ngày văn bản đó được ký hoặc chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo; đồng thời gửi văn bản đề nghị Văn phòng Bộ công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
b) Quyết định công bố thủ tục hành chính được gửi bằng hình thức bản giấy hoặc văn bản điện tử. Hình thức gửi Quyết định công bố thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
5. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính:
Vụ Pháp chế thực hiện việc nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy trình quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định về nhập, đăng ký, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Phu luc II_Mau To trinh ban hanh Quyet dinh cong bo.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 6. Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính của Thông tư 19/2014/TT-BTP Quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính ban hành ngày 15/09/2014; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.4.14. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan)
Điều 44.5.TT.4.12. Hình thức công khai
(Điều 12 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
3. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.17. Hình thức công khai)
Điều 44.5.TT.4.13. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
(Điều 13 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định công bố được Bộ trưởng ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi công văn kèm văn bản điện tử Quyết định công bố đề nghị Văn phòng Bộ đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng tải văn bản có quy định về thủ tục hành chính và Quyết định công bố thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ ngay sau khi nhận được công văn đề nghị kèm văn bản điện tử.
3. Trường hợp cơ quan có Cổng thông tin điện tử, văn bản quy định về thủ tục hành chính hoặc Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành.
Điều 44.5.TT.4.14. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan
(Điều 14 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Cơ quan có trách nhiệm thực hiện niêm yết kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở cơ quan, tại nơi tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
2. Thủ tục hành chính được niêm yết từ ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành và đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
3. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
4. Niêm yết thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10. Yêu cầu của việc niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 11. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 44.5.TT.4.11. Quy trình phối hợp công bố thủ tục hành chính; Điều 44.12.TT.1.12. Niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức)
Điều 44.5.TT.4.15. Trách nhiệm rà soát, đánh giá
(Điều 15 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Các cơ quan chịu trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý.
2. Vụ Pháp chế tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ban hành ngày 24/02/2014; Điều 44.5.NĐ.27. Trách nhiệm rà soát, đánh giá)
Điều 44.5.TT.4.16. Nội dung, cách thức và kết quả rà soát, đánh giá
(Điều 16 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Nội dung và cách thức rà soát, đánh giá thực hiện theo quy định tại các Điều 28 và 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
2. Các cơ quan thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo Kế hoạch rà soát. Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được các cơ quan lập thành Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
3. Trong quá trình xem xét kết quả rà soát, Vụ Pháp chế có thể thuê chuyên gia tư vấn, tổ chức hội thảo, hội nghị, tham vấn ý kiến của các tổ chức, cá nhân chịu sự tác động của thủ tục hành chính.
Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính là cơ sở để thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ quan thuộc Bộ và đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc kết quả rà soát, đánh giá độc lập, Vụ Pháp chế tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình Bộ trưởng, gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.28. Nội dung rà soát, đánh giá; Điều 44.5.NĐ.29. Cách thức rà soát, đánh giá)
Điều 44.5.TT.4.22. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan
(Điều 22 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP gửi Vụ Pháp chế trước ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch để tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Định kỳ 06 (sáu) tháng báo cáo Bộ trưởng về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, báo cáo năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng. Báo cáo gửi về Vụ Pháp chế theo thời hạn tại khoản 2 Điều 26 Thông tư này để tổng hợp trình Bộ trưởng.
Nội dung báo cáo định kỳ thực hiện theo khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
3. Thực hiện rà soát theo Kế hoạch hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng các quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý.
4. Thực hiện đánh giá tác động, lấy ý kiến về thủ tục hành chính, công bố, công khai các thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
5. Xử lý, báo cáo Bộ trưởng về việc xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý.
6. Phân công và tạo điều kiện để công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách; phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng.
7. Tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ban hành ngày 24/02/2014; Điều 44.5.NĐ.35. Chế độ thông tin, báo cáo)
Điều 44.5.TT.4.23. Trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 23 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Giúp lãnh đạo cơ quan đôn đốc việc thực hiện đánh giá tác động, rà soát, công bố, công khai, niêm yết các thủ tục hành chính; xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan.
2. Giúp lãnh đạo cơ quan xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ trưởng.
3. Giúp lãnh đạo cơ quan xây dựng Báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp gửi Bộ Tư pháp.
Điều 44.5.TT.4.24. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
(Điều 24 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Vụ Pháp chế là đầu mối giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan trong việc thực hiện các quyết định về phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc niêm yết thủ tục hành chính; kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Kịp thời báo cáo Bộ trưởng để có biện pháp xử lý đối với những cơ quan không thực hiện đúng các quy định về đánh giá tác động thủ tục hành chính, lấy ý kiến về thủ tục hành chính, công bố, công khai và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản liên quan.
2. Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định thủ tục hành chính hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt, gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch.
3. Tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và báo cáo năm về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi Bộ Tư pháp hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Thông báo đến lãnh đạo cơ quan về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan.
6. Tạo hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
7. Trình Bộ trưởng khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 44.5.TT.4.25. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Điều 25 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực được giao; gửi danh sách cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để thuận lợi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 44.5.TT.4.26. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo theo định kỳ
(Điều 26 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Các cơ quan định kỳ 6 tháng và 01 năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất (báo cáo định kỳ 01 năm được tổng hợp chung từ báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo 6 tháng cuối năm).
2. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ 6 tháng và báo cáo năm về Vụ Pháp chế cụ thể như sau:
a) Báo cáo 6 tháng: gửi chậm nhất vào ngày 25 tháng 5 để Vụ Pháp chế tổng hợp gửi Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 02 tháng 6 hàng năm;
b) Báo cáo năm lần một: gửi chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 để Vụ Pháp chế tổng hợp gửi Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 02 tháng 12 hàng năm;
c) Báo cáo tổng hợp năm chính thức: gửi chậm nhất là ngày 10 tháng 3 của năm sau năm báo cáo để Vụ Pháp chế tổng hợp gửi Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.35. Chế độ thông tin, báo cáo)
Điều 44.5.TT.4.27. Trách nhiệm và nội dung báo cáo
(Điều 27 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Các cơ quan thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 26 Thông tư này; theo nội dung quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BTP và theo mẫu tại các biểu mẫu số 01, 02, 03 (nếu có), 04 và 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Tổng hợp, Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 02a/BTP/KSTT/KTTH, 03b/BTP/KSTT/KTTH, 04a/BTP/KSTT/KTTH, 05a/BTP/KSTT/KTTH (nếu có) tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
3. Vụ Pháp chế tổng hợp báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi Bộ Tư pháp theo nội dung tại các biểu mẫu số 01a/BTP/KSTT/KTTH, 02a/BTP/KSTT/KTTH, 03b/BTP/KSTT/KTTH, 04a/BTP/KSTT/KTTH, 5a/BTP/KSTT/KTTH (nếu có), 06b/BTP/KSTT/KTTH, 07e/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III và theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Phu luc III_Mau Bao cao tinh hinh
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13. Nội dung báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Điều 14. Trách nhiệm thực hiện báo cáo của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 44.5.NĐ.35. Chế độ thông tin, báo cáo)
Điều 44.5.TT.4.28. Kinh phí thực hiện
(Điều 28 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Các cơ quan lập dự toán kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Kinh phí dành cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Các cơ quan có tài khoản riêng chủ động lập dự toán, sử dụng kinh phí trong dự toán chi hàng năm của các cơ quan.
3. Các cơ quan không có tài khoản riêng lập dự toán, sử dụng kinh phí trong dự toán chi hàng năm của Bộ được cấp qua Văn phòng Bộ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.1.2. Nguồn kinh phí thực hiện; Điều 44.5.TT.1.3. Nội dung chi; Điều 44.5.TT.1.4. Mức chi; Điều 44.5.TT.1.5. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí)
Điều 44.5.TT.4.29. Hiệu lực thi hành
(Điều 29 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.12.TT.3.17. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.3.18. Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.3.19. Phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.3.20. Đôn đốc, kiểm tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị; Điều 44.12.TT.3.21. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị)
Điều 44.5.TT.4.30. Tổ chức thực hiện
(Điều 30 Thông tư số 17/2014/TT-BVHTTDL, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015)
1. Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Việc thực hiện đúng quy định về kiểm soát thủ tục hành chính tại Thông tư này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, cá nhân trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 44.5.TT.5.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định và hướng dẫn hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (sau đây viết chung là thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng), gồm: Đánh giá tác động và tham gia ý kiến về thủ tục hành chính; công bố thủ tục hành chính; công khai, niêm yết thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kiểm tra về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; trách nhiệm kiểm soát thủ tục hành chính và chế độ báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 4 QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG)
Điều 44.5.TT.5.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây viết gọn là cơ quan, đơn vị) và cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 4 QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG)
Điều 44.5.TT.5.3. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và các nội dung sau:
1. Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Công khai, minh bạch trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia vào công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
5. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.4. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính và tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Phối hợp thẩm định quy định về thủ tục hành chính; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính; kiểm tra, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ.
4. Công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng về thủ tục hành chính; niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
Điều 44.5.TT.5.5. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính
(Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị được bảo đảm trong dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị và các khoản kinh phí khác được Nhà nước và Bộ Quốc phòng cấp cho các hoạt động công tác pháp chế.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào khối lượng công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính vào dự toán chung của cơ quan, đơn vị và quản lý, sử dụng, quyết toán theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và quy định của Bộ Quốc phòng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.1.5. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí)
Điều 44.5.TT.5.6. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
(Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo) có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo sử dụng các biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và hướng dẫn trả lời tại các Phụ lục I, II và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là Thông tư số 07/2014/TT-BTP).
3. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo điền biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; kiểm tra cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện việc đánh giá các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời thuyết minh rõ tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.7. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong một số trường hợp cụ thể; Điều 44.5.TT.2.9. Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.7. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính
(Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Thời điểm đánh giá tác động
Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong giai đoạn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và phải hoàn thành trước khi gửi xin ý kiến của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng hoặc gửi Bộ Tư pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Các bước thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính
a) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, tính chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính và đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong một số trường hợp cụ thể sử dụng các biểu mẫu quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này và nội dung quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 và Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
Quá trình đánh giá tác động, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải ngừng việc đánh giá và không quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản đối với trường hợp thủ tục hành chính được xác định là không cần thiết.
b) Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính
Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo căn cứ kết quả đánh giá tiến hành sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh quy định về thủ tục hành chính để bảo đảm thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả.
c) Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thành đánh giá tác động của thủ tục hành chính tiến hành, tổng hợp kết quả đánh giá vào nội dung bản đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính thành báo cáo riêng đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch có quy định về thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.2.6. Đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.7. Đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.8. Đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong một số trường hợp cụ thể; Điều 44.5.TT.5.6. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.9. Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.8. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính
(Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng căn cứ Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP có trách nhiệm tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính tại dự thảo thông tư, thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, đơn vị có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc sử dụng biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng, đánh giá tác động độc lập của thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các quy định về thủ tục hành chính do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng xin ý kiến.
3. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng, các cơ quan, đơn vị có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính bằng văn bản; hoàn thiện bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính, quy định về thủ tục hành chính và lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.7. Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.9. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.9. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính
(Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thể hiện nội dung thẩm định đối với thủ tục hành chính trong báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định về thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Hồ sơ gửi thẩm định gồm: Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, đơn vị gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
4. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng trả lại hồ sơ gửi thẩm định cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo sau khi đã yêu cầu bổ sung, nhưng hồ sơ gửi thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính vẫn không có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính, văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính và văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị.
5. Cơ quan, đơn vị có liên quan khi nhận được đề nghị của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp thẩm định quy định về thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi có đề nghị.
6. Thời hạn thẩm định theo quy định tại Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-BQP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.8. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.10. Phạm vi công bố thủ tục hành chính
(Điều 10 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
Phạm vi công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là Thông tư số 05/2014/TT-BTP), gồm:
1. Thủ tục hành chính mới ban hành.
2. Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 2. Điều kiện, phạm vi công bố thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.11. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
(Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính quy định tại các Điều 12, 13 và Điều 14 Thông tư này.
3. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát đảm bảo chất lượng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo xây dựng trước khi trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công bố.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.3. Giải thích từ ngữ; Điều 44.5.TT.5.12. Hình thức, nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.13. Thời hạn ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.5.14. Quy trình phối hợp công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.12. Hình thức, nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính
(Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Quyết định công bố thủ tục hành chính là hình thức văn bản cá biệt quy định gián tiếp thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung của Quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Mau so 01_Quyet dinh cong bo cong khai.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 44.5.TT.5.11. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.13. Thời hạn ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính
(Điều 13 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.11. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.5.14. Quy trình phối hợp công bố thủ tục hành chính
(Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP;
Chậm nhất trước 30 (ba mươi) ngày làm việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo quyết định công bố đến Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để kiểm soát chất lượng trước khi trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
b) Hồ sơ dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính gửi Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để kiểm soát chất lượng, gồm:
Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính;
Dự thảo tờ trình ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính;
Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính kèm theo thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ.
2. Kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính
Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính và hồ sơ trình ký ban hành
a) Cơ quan, đơn vị soạn thảo quyết định công bố thủ tục hành chính quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng bằng văn bản và hoàn chỉnh dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng;
b) Hồ sơ trình Bộ trưởng công bố thủ tục hành chính, gồm:
Tờ trình ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính;
Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính kèm theo thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ;
Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia, kèm theo văn bản tham gia ý kiến của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
4. Công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
5. Gửi và công khai quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký ban hành:
a) Chậm nhất sau 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, quyết định công bố được gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan và Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng;
b) Quyết định công bố thủ tục hành chính được gửi bằng hình thức bản giấy hoặc văn bản điện tử; hình thức gửi quyết định công bố thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
6. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo ngay trong ngày quyết định công bố thủ tục hành chính có hiệu lực, có trách nhiệm gửi file văn bản (gồm: quyết định công bố thủ tục hành chính kèm theo thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ) về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
b) Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm nhập dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 5. Trách nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính; Điều 6. Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính của Thông tư 19/2014/TT-BTP Quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính ban hành ngày 15/09/2014; Điều 44.5.TT.5.11. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.24. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã công bố)
Điều 44.5.TT.5.15. Hình thức công khai
(Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
3. Niêm yết công khai tại phòng tiếp công dân và trụ sở của cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.17. Hình thức công khai)
Điều 44.5.TT.5.16. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng
(Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định công bố thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị đăng tải và kèm theo file văn bản gửi Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng.
2. Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng có trách nhiệm đăng tải văn bản có quy định về thủ tục hành chính và quyết định công bố thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị đăng tải và kèm theo file văn bản của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
3. Trường hợp cơ quan, đơn vị có Cổng thông tin điện tử, ngoài việc đăng tải theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, văn bản quy định về thủ tục hành chính và quyết định công bố thủ tục hành chính phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định công bố thủ tục hành chính có hiệu lực.
Điều 44.5.TT.5.17. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan
(Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm thực hiện niêm yết kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở cơ quan, tại phòng tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.
2. Thủ tục hành chính được niêm yết từ ngày quyết định công bố có hiệu lực thi hành và đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
3. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP; bảng niêm yết thủ tục hành chính thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Mau so 02_Bang niem yet cong khai.doc
Mau so 03_Tiep nhan phan anh
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 10. Yêu cầu của việc niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 11. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014)
Điều 44.5.TT.5.18. Nguyên tắc kiểm tra
(Điều 18 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là Thông tư số 25/2014/TT-BTP).
2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị và cá nhân.
3. Thực hiện theo kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ hàng năm, do Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng đề xuất, hoặc kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014)
Điều 44.5.TT.5.19. Thẩm quyền, nội dung, hình thức và cách thức kiểm tra
(Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Thẩm quyền kiểm tra
a) Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
2. Nội dung kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 và Điều 24 Thông tư số 25/2014/TT-BTP, cụ thể:
a) Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của quy định thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Kiểm tra việc tham gia ý kiến đối với quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Kiểm tra việc công bố, công khai thủ tục hành chính;
đ) Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính;
e) Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
g) Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
h) Kiểm tra việc thực hiện công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
i) Các hoạt động khác liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Hình thức kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch thường xuyên hàng năm, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;
b) Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
4. Cách thức kiểm tra nghiệp vụ thực hiện thủ tục hành chính, gồm:
a) Kiểm tra trực tiếp là cách thức Đoàn Kiểm tra thực hiện việc kiểm tra thông qua trực tiếp làm việc với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
b) Kiểm tra gián tiếp là cách thức Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra thông qua nghiên cứu báo cáo, văn bản, tài liệu của cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
c) Để tiến hành kiểm tra được theo cách thức trực tiếp hoặc gián tiếp, căn cứ nhiệm vụ cụ thể và tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị được kiểm tra; kiểm tra lựa chọn một hoặc kết hợp cả hai cách thức để tiến hành kiểm tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 17. Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; Điều 18. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo; Điều 19. Kiểm tra việc tham gia ý kiến và thẩm định đối với quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp; Điều 20. Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính; Điều 21. Kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính; Điều 22. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Điều 23. Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; Điều 24. Kiểm tra công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính. của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014)
Điều 44.5.TT.5.20. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra
(Điều 20 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, gồm các nội dung sau:
a) Chủ trì đề xuất, soạn thảo kế hoạch, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm, theo quy định tại Điều 19 Thông tư này trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;
b) Phối hợp, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong kiểm tra nghiệp vụ việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;
c) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tình hình, kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại các Điều 25, 26 và Điều 27 Thông tư số 25/2014/TT-BTP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, của cơ quan, đơn vị và cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 25/2014/TT-BTP.
3. Quy trình kiểm tra thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14 và Điều 15 Thông tư số 25/2014/TT-BTP, gồm:
a) Xây dựng kế hoạch và thông báo kiểm tra;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra; chuẩn bị kiểm tra;
c) Tiến hành kiểm tra;
d) Thông báo kết luận kiểm tra.
4. Quy trình kiểm tra đột xuất thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 Thông tư số 25/2014/TT-BTP, gồm:
a) Thành lập Đoàn kiểm tra;
b) Chuẩn bị kiểm tra;
c) Tiến hành kiểm tra;
d) Thông báo kết luận kiểm tra.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn kiểm tra; Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được kiểm tra; Điều 11. Xây dựng và thông báo kế hoạch kiểm tra; Điều 12. Thành lập Đoàn kiểm tra; Điều 13. Chuẩn bị thực hiện kiểm tra; Điều 14. Tiến hành kiểm tra; Điều 15. Thông báo kết luận kiểm tra; Điều 25. Biện pháp xử lý kết quả kiểm tra; Điều 26. Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kết luận kiểm tra; Điều 27. Theo dõi và báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Thông tư 25/2014/TT-BTP Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 31/12/2014)
Điều 44.5.TT.5.21. Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
(Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Căn cứ ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Kế hoạch rà soát trọng tâm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chương trình công tác cải cách thủ tục hành chính hàng năm của Ban chỉ đạo cải cách hành chính Bộ Quốc phòng và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
d) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.
2. Nội dung kế hoạch phải xác định rõ thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá, đơn vị thực hiện, thời gian thực hiện, căn cứ lựa chọn.
3. Hàng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.30. Kế hoạch rà soát, đánh giá)
Điều 44.5.TT.5.22. Trách nhiệm rà soát, đánh giá
(Điều 22 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý.
2. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung.
Điều 44.5.TT.5.23. Nội dung, cách thức và kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
(Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Nội dung, cách thức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và các Điều 12, 13, 14 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
2. Cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch rà soát và kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được lập thành Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gửi Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng trong quá trình xem xét kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị có thể thuê chuyên gia tư vấn, tổ chức hội thảo, hội nghị, tham vấn ý kiến của các tổ chức, cá nhân chịu sự tác động của thủ tục hành chính.
4. Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính là cơ sở để thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
5. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc kết quả rà soát, đánh giá độc lập, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá theo quy định.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 12. Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Điều 13. Rà soát, đánh giá từng thủ tục hành chính; Điều 14. Rà soát, đánh giá nhóm các thủ tục hành chính của Thông tư 07/2014/TT-BTP Hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ban hành ngày 24/02/2014; Điều 44.5.NĐ.28. Nội dung rà soát, đánh giá; Điều 44.5.NĐ.29. Cách thức rà soát, đánh giá)
Điều 44.5.TT.5.29. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo theo định kỳ
(Điều 29 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất (báo cáo định kỳ 01 năm được tổng hợp chung từ báo cáo 06 tháng đầu năm và báo cáo 06 tháng cuối năm) thực hiện theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi gửi Bộ Tư pháp theo quy định, cụ thể như sau:
a) Báo cáo 06 tháng: Chậm nhất vào ngày 25 tháng 5 gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng, gửi Bộ Tư pháp trước ngày 02 tháng 6 hàng năm;
b) Báo cáo 01 năm lần một: Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để gửi Bộ Tư pháp trước ngày 02 tháng 12 hàng năm;
c) Báo cáo tổng hợp 01 năm chính thức: Chậm nhất là ngày 10 tháng 3 của năm sau năm báo cáo, gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi gửi Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
Mau so 09_De cuong.doc
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.5.30. Trách nhiệm và nội dung báo cáo)
Điều 44.5.TT.5.30. Trách nhiệm và nội dung báo cáo
(Điều 30 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 29 Thông tư này, Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BTP và thực hiện theo các Mẫu số 04, 05, 06 (nếu có), 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi gửi Bộ Tư pháp. Việc tổng hợp thực hiện theo theo các Mẫu số 01a/BTP/KSTT/KTTH, 02a/BTP/KSTT/KTTH, 03b/BTP/KSTT/KTTH, 04a/BTP/KSTT/KTTH, 05a/BTP/KSTT/KTTH (nếu có), 06b/BTP/KSTT/KTTH, 07e/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III và Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
don gian hoa.doc
Mau so 04_Ket qua danh gia tac dong.doc
Mau so 05_So thu tuc hanh chinh duoc cong bo cong khai.doc
Mau so 06_Ket qua ra soat
Mau so 07_Ket qua xu ly phan anh
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 13. Nội dung báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Điều 14. Trách nhiệm thực hiện báo cáo của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 44.5.TT.5.29. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo theo định kỳ)
Điều 44.5.TT.5.31. Cơ quan, đơn vị
(Điều 31 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm, thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP, gửi Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng trước ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch để tổng hợp, theo dõi.
2. Định kỳ 06 (sáu) tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; báo cáo 01 năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Báo cáo gửi về Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng theo thời hạn tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư này để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nội dung báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
3. Thực hiện rà soát theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng các quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý.
4. Thực hiện đánh giá tác động, lấy ý kiến về thủ tục hành chính, công bố, công khai các thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.
5. Niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định.
6. Xử lý, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý.
7. Phân công và tạo điều kiện để cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
8. Tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan mình.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.NĐ.35. Chế độ thông tin, báo cáo)
Điều 44.5.TT.5.32. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng
(Điều 32 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong Bộ Quốc phòng.
2. Tham gia ý kiến, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có quy định về thủ tục hành chính.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; kế hoạch rà soát, đánh giá quy định thủ tục hành chính hàng năm, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định và gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch.
4. Tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và báo cáo 01 năm về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng, gửi Bộ Tư pháp hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
6. Tạo lập hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
7. Đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 44.5.TT.5.33. Tổ chức pháp chế cơ quan, đơn vị
(Điều 33 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Tham mưu giúp chỉ huy cơ quan, đơn vị đôn đốc việc thực hiện đánh giá tác động, rà soát, công bố, công khai, niêm yết các thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị.
2. Giúp chỉ huy cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị gửi Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Giúp chỉ huy cơ quan, đơn vị xây dựng báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 44.5.TT.5.34. Hiệu lực thi hành
(Điều 34 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2015 và thay thế Thông tư số 186/2011/TT-BQP ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Thông tư này được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng tại địa chỉ http://bqp.vn vào trang “Pháp luật Quân sự - Quốc phòng”, mục “giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật”. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được dẫn chiếu trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế, thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 4 QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG)
Điều 44.5.TT.5.35. Trách nhiệm thi hành
(Điều 35 Thông tư số 92/2015/TT-BQP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2015)
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các tổng cục, chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị và các nhân kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Điều này có nội dung liên quan đến Mục 4 QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG của Đề mục Kiểm soát thủ tục hành chính)
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 44.5.TT.6.45. Thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền trong trường hợp được luật giao.
2. Một thủ tục hành chính phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
3. Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 80. Hiệu lực thi hành; Điều 81. Tổ chức thực hiện của Thông tư 21/2016/TT-BGTVT Quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải ban hành ngày 25/08/2016; Điều 44.5.NĐ.7. Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.6.46. Thẩm quyền, phạm vi công bố thủ tục hành chính
(Điều 46 Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016)
1. Các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai.
2. Thủ tục hành chính được công bố bao gồm: thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và thủ tục hành chính bị bãi bỏ.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình chậm nhất trước 20 ngày làm việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 80. Hiệu lực thi hành; Điều 81. Tổ chức thực hiện của Thông tư 21/2016/TT-BGTVT Quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải ban hành ngày 25/08/2016; Điều 44.5.NĐ.13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.6.47. Công bố thủ tục hành chính
(Điều 47 Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016)
1. Chậm nhất trước 35 ngày làm việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm rà soát, xây dựng nội dung thủ tục hành chính và cung cấp nội dung văn bản qua thư điện tử cho Vụ Pháp chế để trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định.
2. Chậm nhất trước 20 ngày làm việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, Vụ Pháp chế phải trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 80. Hiệu lực thi hành; Điều 81. Tổ chức thực hiện của Thông tư 21/2016/TT-BGTVT Quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải ban hành ngày 25/08/2016; Điều 44.5.NĐ.13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính; Điều 44.5.NĐ.15. Quyết định công bố thủ tục hành chính)
Điều 44.5.TT.6.48. Niêm yết công khai các thủ tục hành chính
(Điều 48 Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016)
1. Trên cơ sở Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, cơ quan, tổ chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính phải thực hiện việc niêm yết công khai kịp thời, đảm bảo đúng, đầy đủ các bộ phận cấu thành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; các thủ tục hành chính được niêm yết công khai nếu có yêu cầu về mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính đó.
2. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất như sau:
a) Thủ tục hành chính được niêm yết công khai trên bảng có thể sử dụng bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động tùy theo điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết công khai;
b) Bảng niêm yết có kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính và nội dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Thông tin về thủ tục hành chính đã được công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác. Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Các hình thức phù hợp khác.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.5.TT.2.8. Phạm vi và trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.9. Trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc niêm yết thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.10. Yêu cầu của việc niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 44.5.TT.2.11. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 80. Hiệu lực thi hành; Điều 81. Tổ chức thực hiện của Thông tư 21/2016/TT-BGTVT Quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải ban hành ngày 25/08/2016; Điều 44.12.TT.1.12. Niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức)
Điều 44.5.TT.6.77. Báo cáo về công tác giải quyết thủ tục hành chính
(Điều 77 Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2016)
1. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Vụ Pháp chế về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp.
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 8. Phạm vi và trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 9. Trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc niêm yết thủ tục hành chính; Điều 10. Yêu cầu của việc niêm yết công khai thủ tục hành chính; Điều 11. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính của Thông tư 05/2014/TT-BTP Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ban hành ngày 07/02/2014; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 80. Hiệu lực thi hành; Điều 81. Tổ chức thực hiện của Thông tư 21/2016/TT-BGTVT Quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải ban hành ngày 25/08/2016; Điều 44.12.TT.1.12. Niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức)
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44.5.NĐ.36. Trách nhiệm thi hành
(Điều 36 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 44.5.NĐ.37. Hiệu lực thi hành
(Điều 37 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010)
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2010. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 của Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thiết lập Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Thủ tục hành chính quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Trước ngày 31 tháng 12 năm 2010, cơ quan đã ban hành văn bản sử dụng phương pháp dùng một văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan đó ban hành nhằm bảo đảm đơn giản hóa thủ tục hành chính theo yêu cầu của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 được phê duyệt kèm theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sau ngày 31 tháng 12 năm 2010, việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính được áp dụng theo đúng quy định tại Nghị định này.
3. Việc quy định mới về thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng theo đúng quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.
Điều 44.5.NĐ.38. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Điều 44.5.TT.1.6. Điều khoản thi hành
(Điều 6 Thông tư số 167/2012/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2012)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2012 và thay thế Thông tư số 224/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết .
Điều 44.5.TT.2.16. Hiệu lực thi hành
(Điều 16 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014)
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp (qua Cục Kiểm soát thủ tục hành chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.